Bài viết này giải thích mô hình 5 áp lực cạnh tranh được phát triển bởi Michael Porter một cách thực tế. Sau khi đọc, bạn sẽ hiểu những điều cơ bản về phân tích lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ này.
Mục lục
Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter là gì?
Mô hình 5 áp lực cạnh tranh là một mô hình phân tích cạnh tranh được phát triển bởi Michael Porter.
Mục đích của mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter là xác định tiềm năng lợi nhuận của một thị trường, tức là lĩnh vực kinh doanh. Theo Michael Porter, mỗi lĩnh vực kinh doanh có khả năng bị ảnh hưởng bởi 5 yếu tố mà ông gọi là lực lượng. Sức mạnh tổng hợp của 5 Lực lượng xác định tiềm năng lợi nhuận cuối cùng của lĩnh vực kinh doanh.
=>> Tham khảo thêm: Mô hình 4P trong marketing
5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter
Cùng tim hiểu xem 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter bao gồm những gì nhé!
Cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại
Các công ty được thành lập có lợi thế cạnh tranh như khách hàng trung thành, địa điểm hàng đầu, chuỗi cung ứng tốt và hiểu biết tốt hơn về thị trường. Các công ty mới có thể gặp khó khăn khi đối phó với các đối thủ cạnh tranh đã có tên tuổi, vì họ cần thuyết phục khách hàng chuyển đổi nhà cung cấp.
Để vượt qua rào cản này, một số công ty lấy thông tin về các đối thủ từ khách hàng, nhà cung cấp và nhân viên, đồng thời nghiên cứu các sản phẩm và dịch vụ cụ thể mà họ bán. Sau đó, họ sử dụng điều này để phát triển các chiến lược để vượt qua đối thủ cạnh tranh.
Quyền lực thương lượng của khách hàng
Trong mô hình 5 áp lực cạnh tranh, khả năng thương lượng của khách hàng ảnh hưởng lớn đến chiến lược cạnh tranh của công ty. Người mua có quyền yêu cầu giá thấp hơn trong một hệ thống mà số lượng của họ tương đối nhỏ so với người bán. Trong những trường hợp như vậy, khi một khách hàng trở nên không hài lòng với chất lượng dịch vụ hoặc giá cả ở một cửa hàng nào đó, họ có thể dễ dàng chuyển sang đối thủ.
Mặt khác, nếu doanh nghiệp của bạn là nhà cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất, khách hàng có rất ít khả năng thương lượng và bạn có thể quyết liệt hơn trong chiến lược định giá của mình.
Quyền lực thương lượng của các nhà cung cấp
Các nhà cung ứng cung cấp các đầu vào hoặc nguyên liệu thô cho hoạt động kinh doanh. Khả năng thương lượng của họ có tác động trực tiếp đến tỷ suất lợi nhuận của công ty, vì giá mà họ bán đầu vào cho hoạt động kinh doanh sẽ quyết định giá bán của thành phẩm.
Các nhà cung cấp có khả năng thương lượng cao trong trường hợp số lượng ít, không có nguồn cung cấp thay thế hoặc khi không có sự thống nhất giữa các công ty mua.
Đe dọa của các sản phẩm thay thế
Các sản phẩm thay thế mang đến cho người tiêu dùng cơ hội lựa chọn các sản phẩm thay thế dựa trên giá cả hoặc chất lượng. Điều này làm tăng sự cạnh tranh, vì người tiêu dùng có thể dễ dàng từ bỏ việc mua một sản phẩm cụ thể để thay thế cho một sản phẩm khác.
Đối với một doanh nghiệp để duy trì ưu thế so với các đối thủ, doanh nghiệp đó cần sử dụng mô hình 5 áp lực cạnh tranh bằng cách đầu tư nhiều hơn vào việc phát triển lòng trung thành với thương hiệu dựa trên sở thích của người tiêu dùng để nổi bật so với các sản phẩm khác trong danh mục của mình.
=>> Có thể bạn quan tâm: Chiến lược định vị sản phẩm
Mối đe dọa của những đối thủ mới
Nếu một ngành có rào cản gia nhập thấp, thì một doanh nghiệp phải đối mặt với nguy cơ bị cạnh tranh từ những doanh nghiệp mới gia nhập. Những người mới tham gia có thể đưa ra các chiến thuật như định giá thấp hơn và các chiến lược marketing tích cực nhằm thu hút khách hàng.
Các công ty mới cũng có thể cung cấp cho các nhà cung cấp mức giá và điều khoản tốt hơn để họ tăng tính cạnh tranh với những người chơi hiện tại. Các rào cản gia nhập cao, chẳng hạn như lòng trung thành của khách hàng, kênh phân phối hạn chế và sự thiếu hụt các nguồn lực chính, có thể hạn chế mối nguy hiểm cạnh tranh này.
Mục tiêu chính của mô hình 5 áp lực cạnh tranh
Mô hình 5 áp lực cạnh tranh là công cụ quan trọng, giúp doanh nghiệp đánh giá vị trí của của mình trên thị trường kinh doanh. Theo đó, 5 mục tiêu của mô hình là:
- Đánh giá quyền lực nhà cung cấp và quyền lực người mua
- Tìm ra và xác định các đối thủ cạnh tranh trong ngành
- Tìm các mối đe dọa bị thay thế trong tương lai và mối đe dọa khi gia nhập thị trường.
Nhìn chung, mục tiêu mà mô hình 5 áp lực cạnh tranh hướng đến là quan sát bao quát các yếu tố tác động bên ngoài doanh nghiệp một cách tổng quan và đơn giản nhất.
Lợi ích của mô hình 5 áp lực cạnh tranh
Mục đích của mọi hình thức kinh doanh đều hướng tới tối ưu hóa lợi nhuận. Dựa trên mô hình phân tích, doanh nghiệp sẽ được thụ hưởng những lợi ích như sau:
- Thứ nhất, hiểu rõ sự đa dạng và phức tạp của môi trường kinh doanh, sự thay đổi không ngừng của thị trường, sự xuất hiện của các đối thủ mới, sự cạnh tranh từ các đối thủ cũ,… Do đó, 5 áp lực cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng thể, bao quát nhất.
- Thứ hai, đánh giá tiềm năng của doanh nghiệp bằng cách tự nhìn nhận lại ưu nhược điểm của bản thân. Đâu là thế mạnh cần phát huy, đâu là điểm yếu cần khắc phục. Từ đó xây dựng chiến lược tốt hơn, đẩy mạnh tính cạnh tranh để luôn vượt lên đối thủ.
Định hướng lại áp lực: Sau khi phân tích tình trạng hiện tại của doanh nghiệp dựa trên 5 áp lực cạnh tranh, những áp lực có lợi cho cho doanh nghiệp sẽ xuất hiện. Giúp doanh nghiệp kịp thời chỉnh sửa chiến lược phù hợp với áp lực cạnh tranh lên tổ chức.
Thách thức cho mô hình 5 áp lực cạnh tranh
Bên cạnh những lợi ích to lớn, mô hình 5 áp lực cạnh tranh vẫn tồn tại một số hạn chế và thách thức. Mô hình này được dựa trên giả định của một thị trường hoàn hảo. Nhưng thực tế thị trường luôn biến động và không ngừng thay đổi, đào thải.
Việc chỉ áp dụng với thị trường có cấu trúc đơn giản là một vấn đề khó khăn, thách thức đối với doanh nghiệp. Nhất là khi doanh nghiệp cần đánh giá trong cả nhóm sản phẩm, phân đoạn, thị trường. Mô hình này cũng không phù hợp với môi trường có sự biến động mạnh hoặc khả quan đối với lĩnh vực công nghệ, kỹ thuật số.
Có thể bạn chưa biết, mô hình 6 áp lực chưa đề cập đến yếu tố thứ 6 – người bổ trợ. Đây là đối tượng bán sản phẩm/dịch vụ được liên kết với sản phẩm/dịch vụ khác từ đối thủ. Yếu tố Chính phủ (Government) và Lịch sử và tổ chức doanh nghiệp (History and Institutions) cũng được coi là mắt xích quan trọng. Hỗ trợ bổ sung để mô hình này hoàn hảo và khách quan hơn.
Ví dụ về mô hình 5 áp lực cạnh tranh
Thành công của Apple phần lớn là nhờ vào khả năng đổi mới và đưa ra thị trường những sản phẩm độc đáo đã thu hút được sự trung thành đáng kể đối với thương hiệu.
Các chiến lược marketing và phát triển sản phẩm của nó cho thấy nhận thức về sự cần thiết phải đối phó với các lực lượng thị trường lớn có thể ảnh hưởng đến thị phần và lợi nhuận của Apple.
Một phân tích của mô hình 5 áp lực cạnh tranh về vị trí của Apple trong lĩnh vực công nghệ cho thấy sự cạnh tranh trong ngành và khả năng thương lượng của người mua là hai lực lượng thị trường mạnh nhất có thể tác động đến lợi nhuận của Apple. Khả năng thương lượng của các nhà cung cấp, mối đe dọa từ việc người mua lựa chọn sản phẩm thay thế và mối đe dọa từ những người mới tham gia thị trường đều là những yếu tố yếu hơn trong số các lực lượng chủ chốt của ngành.
Cạnh tranh trong ngành
Mức độ cạnh tranh giữa các công ty lớn cạnh tranh trực tiếp với Apple trong lĩnh vực công nghệ là rất cao. Apple cạnh tranh trực tiếp với các công ty như Google, Inc., Công ty Hewlett-Packard, Samsung Electronics Co., Ltd., và Amazon, Inc. Tất cả những công ty rộng vốn đáng kể về nghiên cứu và phát triển (R & D) và marketing, giống như Apple.
Mối đe dọa cạnh tranh trên thị trường là một vấn đề cần cân nhắc đối với Apple, mà Apple đã phải đối phó chủ yếu bằng cách liên tục phát triển các sản phẩm mới và độc đáo để gia tăng và củng cố vị thế thị phần của mình.
=>> Xem thêm: Đối thủ cạnh tranh của Vinamilk
Quyền lực thương lượng của người mua
Đối với Apple, khả năng thương lượng của từng cá nhân là một lực lượng yếu trong mô hình 5 áp lực cạnh tranh, vì việc mất đi bất kỳ khách hàng nào cũng thể hiện một khoản doanh thu không đáng kể cho Apple.
Tuy nhiên, khả năng thương lượng tập thể trên thị trường của khách hàng, khả năng khách hàng đào tẩu hàng loạt sang đối thủ cạnh tranh là một lực lượng mạnh.
Apple chống lại lực lượng mạnh mẽ này bằng cách tiếp tục chi tiêu vốn đáng kể cho R & D, cho phép họ tiếp tục phát triển các sản phẩm mới và độc đáo như Airpods và Apple Watch, đồng thời xây dựng lòng trung thành thương hiệu đáng kể.
Mối đe dọa của những người mới tham gia thị trường
Mối đe dọa về một công ty mới gia nhập thị trường có thể đe dọa nghiêm trọng đến thị phần của Apple là tương đối thấp. Điều này chủ yếu là do hai yếu tố: chi phí thành lập một công ty trong ngành quá cao và chi phí thiết lập nhận diện thương hiệu rất cao.
Bất kỳ doanh nghiệp mới nào tham gia thị trường máy tính cá nhân hoặc điện thoại thông minh đều cần phải có một lượng vốn lớn chỉ để chi cho R&D và sản xuất để phát triển và sản xuất danh mục sản phẩm của riêng mình trước khi đưa sản phẩm của mình ra thị trường và bắt đầu tạo ra doanh thu.
Thách thức thứ hai là thiết lập khả năng nhận diện thương hiệu trong một ngành đã có một số công ty, chẳng hạn như Apple, Google và Amazon, có khả năng nhận diện thương hiệu rất mạnh.
Quyền lực thương lượng của các nhà cung cấp
Khả năng thương lượng của các nhà cung cấp là một lực lượng tương đối yếu trên thị trường đối với các sản phẩm của Apple. Vị thế thương lượng của các nhà cung cấp bị suy yếu do số lượng nhà cung cấp tiềm năng cao cho Apple và lượng cung dồi dào.
Apple được tự do lựa chọn trong số rất nhiều nhà cung cấp tiềm năng cho các bộ phận linh kiện cho sản phẩm của mình. Bản thân các ngành công nghiệp của các nhà cung cấp linh kiện, chẳng hạn như nhà sản xuất bộ vi xử lý máy tính, có tính cạnh tranh cao.
Chi phí chuyển đổi để Apple đổi nhà cung cấp này sang nhà cung cấp khác là tương đối thấp và không phải là một trở ngại đáng kể. Thêm vào đó, Apple là khách hàng lớn của hầu hết các nhà cung cấp linh kiện của họ, và do đó, các nhà cung cấp của họ rất ngại có nguy cơ đánh mất hoạt động kinh doanh của công ty.
Điều này củng cố vị thế của Apple trong việc đàm phán với các nhà cung cấp, trong khi ngược lại làm suy yếu vị thế của họ. Khả năng thương lượng của các nhà cung cấp linh kiện không phải là yếu tố chính đối với Apple hay các đối thủ cạnh tranh chính của nó.
Mối đe dọa của việc người mua chọn sản phẩm thay thế
Các sản phẩm thay thế, trong khuôn khổ Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter, không phải là những sản phẩm cạnh tranh trực tiếp với các sản phẩm của công ty mà là những sản phẩm có thể thay thế cho chúng. Trong trường hợp của Apple, một ví dụ về sản phẩm thay thế là điện thoại cố định có thể thay thế cho việc sở hữu iPhone.
Thị trường này tương đối thấp đối với Apple do hầu hết các sản phẩm thay thế tiềm năng có khả năng hạn chế so với các sản phẩm của Apple, như trong ví dụ về điện thoại cố định so với iPhone có khả năng làm được nhiều việc hơn là chỉ gọi điện thoại.
Lời kết
Bạn nghĩ sao? Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Porter có áp dụng được trong nền kinh tế, chiến lược và môi trường marketing hiện đại ngày nay không? Các yếu tố thành công của bạn để có một Phân tích 5 áp lực cạnh tranh tốt là gì? Đừng quên theo dõi Giải Pháp Marketing để có thêm nhiều kiến thức hữu ích nhé!
BÀI VIẾT HỮU ÍCH
- Tìm hiểu về thương mại điện tử
- Bộ nhận diện thương hiệu gồm những gì?
- Tìm hiểu về Digital Marketing Agency
Tôi là Nguyễn Hồng Kỳ, Founder của Giải Pháp Marketing. Blog của tôi chia sẻ các kiến thức về Marketing – Khởi nghiệp – Tối ưu chuyển đổi trên website, đúc kết từ hơn 10 năm xây dựng Agency, triển khai cho nhiều lĩnh vực – Công ty từ quy mô Start-up tới tập đoàn. Hi vọng sẽ giúp ích cho bạn đọc. Hotline: 0828822226